Hiện tôi đang gặp phải vấn đề về Bệnh Viện Nhi đồng 1 - Nhờ các bạn và mọi người tư vấn, giải đáp giúp đỡ mình vấn đề trên hiện mình đang chưa tìm được xử lý tối ưu.
Chị Nguyễn Thị Đức (phường Vân Dương, TP Bắc Ninh) có con gái bị sốt liên tục không rõ nguyên nhân nên đưa bé đến Bệnh viện Sản Nhi khám. Mặc dù không phải lần đầu tiên đến viện nhưng đây là lần đầu tiên chị thấy bệnh viện đông bệnh nhi đến vậy. Chị Đức
Bs. Phan Trúc Tuần qua, mình vừa hỏi thi lâm sàng của các em Y4 trường hợp sau, một ca khá đặc biệt, post cho mọi người cùng trao đổi, và "thương" các em sinh viên khá khổ khi phải học rất nhiều, mà yêu cầu mỗi bộ môn cũng rất cao. Y khoa, ykhoa.org, Thông tin cập nhật
Liên Hệ. Cổng thông tin Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Cơ quan chủ quản: Sở Y tế Thanh Hóa. Chịu trách nhiệm chính: Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Cập nhật nội dung: Ban biên tập website bệnh viện. Địa chỉ: Quang Trung 3 - Phường Đông Vệ - TP Thanh Hóa. Điện thoại: (037) 3 953979.
Đỗ Khắc Huy tốt nghiệp Trường Đại học Dược Hà Nội, định hướng chuyên ngành dược lâm sàng năm 2020 với tấm bằng loại Giỏi. Chuyên Khoa Tiêu Hóa; Chuyên Khoa Thận Tiết Niệu; TÌM KIẾM. ISSN: 1859 - 1868. VIETNAM MEDICAL JOURNAL.
Thông tin tài liệu. Ngày đăng: 18/11/2018, 18:39. Cày Bừa Giải Phẫu Khóa 2014-2020 CÂU HỎI LÂM SÀNG NHI Y4ABC-DEF Kỳ Năm 2017-2018 Chân thành cảm ơn bạn Y4ABCDEF 14-20 tích cực đóng góp câu hỏi! Chúc bạn, anh chị thi tốt!
v1Pi. NGUYÊN NHÂN CỦA HỘI CHỨNG PARKINSON Bệnh nhân nam 55 tuổi, vào viện vì cứng người, bứt sử 8 tháng trước được chẩn đoán Rối loạn lo âu trầm cảm hỗn hợp và được điều trị với đơnSertraline 50mg sáng 1v – tối 1/2v uốngLevosulpirid 50mg sáng 1v – tối 1v uốngZopiclone 7,5mg sáng 1/2v - tối 1v uốngGinkgo biloba 80mg sáng 1v – tối 1v uốngOlanzapine 15mg tối 1v uốngCách nhập viện 1 tháng, BN bắt đầu thấy cứng người, đi bước nhỏ, khó bước đi, tay khó cầm nắm. Đến ngày nhập viện, BN bứt rứt, khó chịu nhiều, phải đi đi lại lại liên tục, không thể ngồi yên quá 5 giây, mất ngủ nặng hơn, thức trắng đêm cả, kèm dáng đi cứng, kém linh hoạt, ít đánh tay, mệt mỏi nhiều nên vào tỉnh, tiếp xúc tốt, Glasgow 15 điểmChậm vận động tứ chi 2 bên, đều nhauTăng trương lực cơ kiểu ngoại tháp cả tứ chi và thân trục Dấu bánh xe răng cưa + 2 cơ 5/5 đều 2 bên. Phản xạ gân cơ 2+ tứ chi, phản xạ da lòng bàn chân đáp ứng gập 2 bênKhông run khi nghỉ, run nhẹ tay 2 bên khi đến đích, không rối đi chậm, bước nhỏ, lưng khom, ít đánh tay 2 bên, không dạng chân đế khi đi, đi nối gót đượcVẻ mặt đơ cứng, ít biểu lộ cảm xúc. Về nguyên nhân của Hội chứng Parkinson của BN trên nghĩ nhiều là gì? NGUYÊN NHÂN XƠ GAN Bệnh nhân nữ, 34 tuổi, nhập viện vì tiêu phân đen. Bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan HBV - HCV - và Parkinson cách 2 năm. Khám lâm sàng ghi nhận củng mạc mắt vàng, bụng báng, dấu hiệu run tay khi nghỉ và tăng trương lực cơ kiểu ngoại tháp. Kết quả nội soi dạ dày ghi nhận dãn tĩnh mạch thực quản FII. Kết quả MRI não ghi nhận tổn thương tín hiệu cao trên T2W ở cuống não, nhân bèo, đầu nhân đuôi 2 bên. Nguyên nhân xơ gan nghĩ nhiều nhất trên bệnh nhân này? VIÊM GIÁP BÁN CẤPBệnh nhân nữ, 35 tuổi, đến khám vì đau nhiều vùng cổ đặc biệt khi nuốt kèm sốt nhẹ. Bệnh nhân nói rằng cách đó 2 tuần bị ho, đau họng, khám và uống thuốc thì bớt nhưng sau đó lại thấy cổ đau nhiều 1 bên rồi tăng dần và lan ra 2 bên. Thăm khám ghi nhận bệnh nhân có tuyến giáp to lan tỏa độ IB, mật độ chắc, bề mặt trơn láng, ấn đau nhiều thùy phải nhiều hơn thùy trái, giới hạn rõ, di động, không âm thổi, da xung quanh nóng nhẹ, không đỏ, không dấu phập phều. Bệnh nhân run tay nhẹ, da ấm ẩm, nhưng không ghi nhận lồi mắt hoặc phù niêm trước xương chày. Bệnh nhân có kết quả siêu âm ở tuyến trước ghi nhận như sau hình dưới Thùy phải kích thước 22x20x40mm, có một vùng mô giáp echo kém hơn, kích thước 13x10 mm, thùy trái kích thước 20x22x41mm, có hai vùng mô giáp echo kém hơn, kích thước 21x11mm và 22x12mm, cấu trúc tuyến giáp echo kém, tăng sinh mạch máu, dọc cổ hai bên có vài hạch dạng viêm 13x8mm. Chẩn đoán, xét nghiệm đề nghị và điều trị chính ở bệnh nhân này là VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ Bệnh nhân nam, 64 tuổi, tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường không điều trị thuốc thường xuyên. Cách vào viện khoảng 5 ngày bệnh nhân xuất hiện sốt cao độ, đau tức vùng thắt lưng phải tự mua thuốc điều trị không đỡ. Cùng ngày vào viện bệnh nhân xuất hiện sốt cao 39 độ, đau thắt lưng dữ dội kèm tiểu buốt, tiểu rắt, bệnh nhân được nhập viện tại Bệnh viện tỉnh điều trị. Tình trạng lúc vào Bệnh nhân tỉnh, khó thở nhẹ, hội chứng nhiễm trùng dương tính, sốt cao 39 độ, đau vùng thắt lưng phải, tiểu buốt, tiểu rắt, tim nhịp nhanh ts 118ck/phút, phổi thông khí giảm 2 đáy. Cận lâm sàng ghi nhận WBC G/L, NEU Procalcitonin ng/mL; xét nghiệm khí máu Lactat pO2 pCO2 pH Xét nghiệm nước tiểu LEU 125 Leu/uL, Nitrit +. Kết quả chụp cắt lớp vi tính cho thấy sỏi thận phải, sỏi niệu quản phải đoạn 1/3 trên gây giãn thận niệu quản phải, hình ảnh khí trong nhu mô thận phải. Câu hỏi Dựa trên tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính theo phân loại của Huang và Tseng, phương pháp điều trị của bệnh nhân này là gì? NHỒI MÁU CƠ TIMBệnh nhân nam, 82 tuổi, tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, duy trì 1 viên amlodipine 5mg/ngày. Cách vào viện 2 giờ bệnh nhân xuất hiện đau ngực, khó thở được người nhà đưa vào bệnh viện tuyến tỉnh. Tại thời điểm khoa cấp cứu bệnh nhân bệnh nhân nhập viện trong tình trạng tỉnh chậm, khó thở nhiều, đau ngực, tụt áp, huyết áp 80/40 mmHg, tim nhịp chậm 45 ck/phút, nhiệt độ 36,9 độ C, nhịp thở 22 lần/phút, điện tâm đồ Hình 1 có hình ảnh ST chênh DII, II và aVF, chênh xuống DI, aVL, V1, V2, xét nghiệm Troponin Ths > 10 ng/ml. Bệnh nhân được chẩn đoán sốc tim do nhồi máu cơ tim có ST chênh, đặt ống nội khí quản đảm bảo hô hấp, ổn định huyết động và được hội chẩn chụp mạch vành cấp cứu. Định hướng vị trí nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân này
Báo Cáo Hội Nghị Nhi Khoa Toàn Quốc Lần Thứ 24 Kháng Sinh Thông Dụng Trong Nhi Khoa Phác Đồ Sơ Sinh 2019-2021YhocData vừa tìm được bộ tài liệu bài soạn nhi khoa lâm tiện cho các bạn sinh viên tham khảo ôn tập tốt nghiệp nhi SÀNG NHI KHOA DÀNH CHO Y6* NHI TIM MẠCH * NHI TIÊU HÓA * NHI THẬN* NHI THẦN KINH * NHI SƠ SINH * NHI MÁU* NHI LÂY * NHI HÔ HẤP * NHI CẤP CƯU * ABGMọi người có thể tải và tham khảo nội dung các bài soạn Bài Soạn Lâm Sàng Nhi Khoa Y6 ngay sau bài viết hoặc chờ vài giây để thấy Link Download bên dưới nhé !!ABG TẢI NGAYBiểu đồ tăng trưởng fenton TẢI NGAYNhi tim mạch TẢI NGAYNhi tiêu hoá TẢI NGAYNhi thận TẢI NGAYNhi thần kinh TẢI NGAYNhi sơ sinh TẢI NGAYNhi máu TẢI NGAYNhi lây TẢI NGAYNhi hô hấp TẢI NGAYNhi cấp cứu TẢI NGAY
29/07/2021 I. GIỚI THIỆU 1. Tổng quan Khoa Huyết học lâm sàng – Bệnh viện Nhi Trung ương là đơn vị chuyên khoa thực hiện khám chữa bệnh các bệnh lý thuộc chuyên ngành Huyết học. Với thế mạnh của một đơn vị thực hiện khám chữa bệnh tuyến cuối của Bộ Y tế về các bệnh lý thuộc chuyên khoa sâu, Khoa Huyết học lâm sàng hiện có đội ngũ cán bộ y tế giàu kinh nghiệm và trình độ năng lực cao, hệ thống trang thiết bị hiện đại. Khoa hiện đang điều trị các bệnh lý Huyết học chuyên sâu, thực hiện các phương pháp kĩ thuật cao, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh. 2. Đội ngũ chuyên gia Khoa Huyết học lâm sàng có đội ngũ Bác sĩ chuyên khoa Huyết học được đào tạo bài bản và có nhiều kinh nghiệm trong quá trình chẩn đoán và điều trị các bệnh về Huyết học ở trẻ em, bao gồm 02 Tiến sĩ, 04 Thạc sĩ. Bên cạnh đó, đội ngũ Điều dưỡng có trình độ cao, dày dặn kinh nghiệm với phong cách phục vụ tận tâm, chuyên nghiệp bao gồm 01 Điều dưỡng Chuyên khoa I và các Cử nhân Điều dưỡng. II. CÁC BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP 1/ Thiếu máu Khám chẩn đoán và điều trị, một số bệnh lý thiếu máu như Thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu tan máu Thalassemia, hồng cầu nhỏ hình cầu, tan máu tự miễn… 2/ Xuất huyết Chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đông và cầm máu như xuất huyết giảm tiểu cầu, Hemophilia, các rối loạn đông máu khác 3/ Nhóm bệnh lý tủy xương Suy tủy xương bẩm sinh, suy tủy xương mắc phải, rối loạn sinh tủy… 4/ Nhóm bệnh lý Huyết học ác tính Hội chứng thực bào máu HLH, tăng võng LCH… 5/ Nhóm bệnh lý di truyền hiếm gặp có rối loạn về Huyết học như Gaucher, Neamann pick… 6/ Tư vấn di truyền, phối hợp với Khoa Di truyền và Sinh học phân tử trong Bệnh viện làm chẩn đoán trước sinh cho các bệnh Huyết học có tính chất di truyền bẩm sinh như Thalassemia, Hemophilia… 7/ Có khả năng chăm sóc toàn diện và quản lý một số bệnh lý Huyết học mạn tính như Thalassemia, hemophilia… Do có sự phối hợp điều trị với nhiều chuyên khoa khác trong Bệnh viện. III. CÁC DỊCH VỤ ĐANG THỰC HIỆN 1. Các phương pháp kỹ thuật cao đang được triển khai tại khoa 1/ Ghép tế bào gốc tạo máu hiện đang được áp dụng để điều trị bệnh Thalassemia và suy tủy xương. 2/ Điều trị ATG và Cyclosprorin trong bệnh lý suy tủy xương. 2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị 1/ Khoa Huyết học lâm sàng nằm ở tầng 8 nhà 15 tầng Bệnh viện Nhi Trung ương. Khoa có 10 phòng bệnh bao gồm cả nội và ngoại trú. Có hệ thống phòng cách ly, phòng thủ thuật, phòng dịch vụ. 2/ Trang thiết bị đầy đủ như máy theo dõi, máy tiêm, máy truyền, máy khí dung… IV. CÁC THÀNH TỰU NỔI BẬT – Điều trị thành công nhiều trường hợp bệnh phức tạp thuộc chuyên khoa Huyết học. Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành Huyết học. – Tiến hành ghép tế bào gốc cho hơn 20 bệnh nhân suy tủy và Thalassemia. – Điều trị ATG và Cyclosporine cho hơn 40 bệnh nhân suy tủy xương. – Nhiều năm khoa đạt được danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, bằng khen Thủ tướng Chính phủ 2012, được tặng Huân chương Lao động hạng 3 năm 2019.
Khám lâm sàng là hoạt động khám đầu tiên của tất cả quy trình khám chữa bệnh. Khám lâm sàng giúp bác sĩ xác định tình trạng bệnh ban đầu, định hướng để chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp để từ đó chẩn đoán xác định bệnh. Khám lâm sàng là hoạt động khám đầu tiên của tất cả quy trình khám chữa bệnh. Bác sĩ sẽ trực tiếp khám người bệnh thông qua các kỹ năng lâm sàng cơ bản là nhìn, sờ, gõ, nghe,...để phát hiện các dấu hiệu bất thường của các cơ quan trong cơ thể. Khám lâm sàng giúp bác sĩ tìm ra các yếu tố tác động tới tình trạng sức khỏe người bệnh như tuổi, tiền sử bệnh, môi trường sống, nghề nghiệp, nghiện rượu, thuốc lá,...Bước khám này giúp bác sĩ xác định tình trạng bệnh ban đầu, định hướng để chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp để từ đó chẩn đoán xác định lâm sàng cũng là phần khám chủ yếu của các đợt kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ. Khám lâm sàng là thời điểm tốt để bạn trao đổi những vấn đề sức khỏe bản thân với bác sĩ như báo cho bác sĩ những triệu chứng bất thường xuất hiện trong thời đây khiến bạn cảm thấy khó chịu, lo lắng; những dị ứng với thực phẩm, với thuốc bạn gặp trong thời gian gần đây,... Bạn cũng có thể thảo luận với bác sĩ về những vắc-xin nên tiêm, những thay đổi về lối sống, chế độ ăn nên thực hiện để ngăn ngừa các nguy cơ bệnh tật. Khám lâm sàng là hoạt động khám đầu tiên của tất cả quy trình khám chữa bệnh 2. Khám lâm sàng diễn ra như thế nào? Khám lâm sàng trong khám sức khỏe tổng quát thường sẽ diễn ra như sauBác sĩ sẽ hỏi bạn các câu hỏi liên quan đến tiền sử bệnh, bao gồm các dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn, các phẫu thuật đã từng thực hiện, các triệu chứng đang gặp phải. Bác sĩ cũng có thể hỏi về lối sống như có tập luyện thể dục, có hút thuốc hay uống rượu,...Bạn cũng sẽ được kiểm tra các chỉ số thể lực như chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI, nhịp tim, nhịp thở, thân nhiệt,...Bác sĩ sẽ bắt đầu khám tổng quát các bộ phận cơ thể để phát hiện các dấu hiệu bất thường. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn ngồi hoặc đứng để việc khám diễn ra thuận theo, bác sĩ có thể yêu cầu bạn nằm xuống, để quan sát, sờ để kiểm tra kích thước, vị trí, độ cứng, mềm của các cơ quan gan, lách, thận,... Bác sĩ sẽ dùng ống nghe để nghe tiếng phổi khi bạn hít thở sâu, nghe nhu động ruột, nghe các động mạch lớn ở bụng như động mạch chủ, động mạch thận, động mạch chậu,... Bác sĩ cũng dùng tai nghe để nghe tim, qua nghe tim bác sĩ có thể đánh giá chức năng tim, van tim,...Bác sĩ có thể dùng ngón tay hoặc dùng một thiết bị được gọi là bộ gõ, dùng để gõ vào các cơ quan. Kỹ thuật này giúp bác sĩ khám phá sự xuất hiện bất thường của hơi, chất lỏng trong các cơ quan, xác định kích thước gan, lách,...Sau khi khám lâm sàng, nếu phát hiện các bất thường ở một cơ quan nào trong cơ thể, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng đặc hiệu cho bệnh lý nghi ngờ hoặc chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính,...nhằm khẳng định chẩn đoán. Bác sĩ sẽ hỏi bạn các câu hỏi liên quan đến tiền sử bệnh 3. Khám lâm sàng và cận lâm sàng Khám cận lâm sàng gồm nhiều kỹ thuật xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, giúp hỗ trợ đắc lực cho bác sĩ trong chẩn đoán và điều trị. Một số kỹ thuật cận lâm sàng thường được thực hiện nhưXét nghiệm máu gồm nhiều xét nghiệm khác nhau như xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm sinh hóa máu, xét nghiệm đường huyết, cholesterol máu, acid uric, xét nghiệm viêm gan B, viêm gan C,... nhằm phát hiện các bệnh lý về máu, thận, tiết niệu, gan, huyết áp, tim mạch, đái tháo đường,...Xét nghiệm các thông số nước tiểu giúp phát hiện các bệnh lý thận- tiết niệu, sinh dục,...Chụp X-quang là phương pháp dùng tia X có bức xạ cao xuyên qua mô mềm và các thành phần dịch trong cơ thể để tạo hình ảnh. Chụp X-quang được chỉ định để chẩn đoán nhiều bệnh lý, đặc biệt là các bệnh phổi, xương khớp, tim âm là kỹ thuật sử dụng các sóng siêu âm để xây dựng, tái tạo hình ảnh cấu trúc bên trong cơ thể. Siêu âm có thể được dùng để khảo sát nhiều bộ phận như ổ bụng, vùng chậu, tuyến vú, tuyến giáp, mạch máu,...Chụp cắt lớp vi tính CT là kỹ thuật dùng tia X quét lên một khu vực của cơ thể theo lát cắt ngang kết hợp với xử lý bằng vi tính để cho ra hình ảnh hai chiều hoặc ba chiều của bộ phận cần chụp. Chụp cắt lớp vi tính được ứng dụng rộng rãi để phát hiện các khối u, áp xe, các bất thường ở các bộ phận trong cơ thể, ngoài ra chụp CT còn giúp hướng dẫn phẫu thuật, xạ trị và theo dõi sau phẫu khám sức khỏe tổng quát, các kỹ thuật cận lâm sàng được thực hiện thường quy làXét nghiệm công thức máuXét nghiệm sinh hóa máuChụp X-quang tim phổiTuy nhiên, trong quá trình khám lâm sàng, nếu bác sĩ phát hiện các dấu hiệu bất thường, nghi ngờ bệnh lý ở các cơ quan, bác sĩ sẽ chỉ định thêm xét nghiệm để khẳng định chẩn đoán. Ví dụ như người khám sức khỏe có huyết áp tăng, có bất thường về nhịp tim, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm cholesterol máu, xét nghiệm đường huyết, siêu âm tim,... Ngoài ra, ở mỗi độ tuổi cũng cần thực hiện các xét nghiệm để sàng lọc các bệnh lý phổ biến. Như phụ nữ sau tuổi 40, nên thực hiện các xét nghiệm, chụp x-quang tuyến vú để sàng lọc ung thư vú; kiểm tra mật độ xương để đánh giá nguy cơ loãng xương. Cả nam giới và nữ giới khi bước qua tuổi 50 đều nên xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng. Nếu gia đình có tiền sử bệnh thì nên xét nghiệm sàng lọc sớm hơn. Siêu âm là tái tạo hình ảnh cấu trúc bên trong cơ thể giúp chẩn đoán bệnh Như vậy trong khám sức khỏe tổng quát, bác sĩ luôn phối hợp giữa khám lâm sàng và cận lâm sàng. Khám lâm sàng gồm nhìn, nghe, gõ, sờ kết hợp hỏi kỹ tiền sử bệnh, triệu chứng bệnh. Khám cận lâm sàng qua thực hiện các xét nghiệm và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sẽ cho biết các chỉ số, hình ảnh các cơ quan trong cơ thể. Kết hợp giữa khám lâm sàng và cận lâm sàng trong khám sức khỏe tổng quát định kỳ, bác sĩ sẽ xác định chính xác tình trạng sức khỏe người đến khám, giúp phát hiện sớm tình trạng bệnh hoặc các nguy cơ có thể gây bệnh trong tương lai để điều trị, can thiệp kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Xét nghiệm cận lâm sàng là gì? Khai thác tiền sử bệnh tiểu đường khi khám sức khỏe tổng quát Vì sao cần đánh giá, kiểm tra chức năng tuần hoàn?
Hôm nay, Trang vừa sưu tầm được một bộ tài liệu nhi khoa hay nên muốn chia sẻ đến mọi người để chúng ta cùng tham tài liệu tổng hợp toàn bộ những chuyên khoa trong khoa nhi, liên quan đến quá trình đi lâm sàng của các bạn, giúp các bạn ôn lại kiến thức một cách hiệu tài liệu cũng giúp các bạn có thể thi lâm sàng nhi khoa trong kì thi cuối khoá nên các bạn bạn hoàn toàn có thể sử dụng bạn có thể xem trước tài liệu và tải tài liệu về máy theo đường liên kết bên dưới nhé !!!!!+ Các bạn tải tài liệu tại đây nhé TẢI NGAY
nhi khoa lam sang