1.2 Các mẫu xe thuộc dòng xe Mercedes E Class. Mercedes E Class bao gồm bốn mẫu xe với thiết kế với trang bị khác nhau cho khách hàng nhiều sự lựa chọn, đó là Mercedes E 200, Mercedes E 250, Mercedes E 300 AMG và Mercedes E 63. Hình ảnh các mẫu xe Mercedes E Class 2.
Dòng Mercedes C Class. Là những chiếc xe sedan cỡ nhỏ của Mercedes-Benz được cho ra mắt vào năm 1993. Đây là dòng xe mang lại doanh thu cao nhất cho hãng xe nước Đức này, khi ra mắt C-Class thay thế cho thế hệ W201. Những chiếc xe của C-Class được trang bị các hệ thống động cơ như I4, V6 và V8.
Mercedes-Benz C300 AMG (W204) Về cơ bản, Mercedes-Benz có 5 "Class" chính gồm: A,B,C,E và S. Chữ cái càng về sau thì kích thước xe càng lớn, càng sang trọng và dung tích động cơ cũng lớn theo. Tất cả các dòng xe hiện nay đều được xây dựng trên cốt lõi 5 dòng "Class" này. A
Sự khác biệt giữa ngoại thất của 2 dòng xe Mercedes GLE Coupe 2018 và BMW X6 2018. Nếu như ở dòng xe Mercedes GLE Coupe 2018 này vẫn được hãng xe Mercedes giữ lại những đường nét thiết kế nổi bật của dòng xe ML-Class còn ở dòng xe BMW X6 này được hãng cho thiết kế những đường nét đặc trưng của thương hiệu BMW
3 > vì là màu hồng nên các mẫu hoa trang trí trên xe cũng là sự khác biệt và không giống với các màu truyền thống do đó các concept cưới với xe hoa màu hồng sẽ ấn tượng và chất hơn. duyencar cung cấp đa dạng các dòng xe cưới mercedes như C200, C250, C300 , E200, E250, E300
Dù sử dụng chung động cơ nhưng hiệu suất hoạt động khác nhau chính vì vậy mà khả năng tăng tốc của 2 chiếc xe này cũng khác nhau , tăng tốc từ 0-100km chỉ mất khoảng thời gian 7,3 giây với phiên bản Mercedes C250 và nhanh hơn phiên bản C200 1,3 giây. Xét tới phiên bản Mercedes
1urkQl.
Dòng xe sedan, SUV hay phân khúc hạng A, B là những khái niệm thường được nhắc đến trong lĩnh vực ô tô. Vậy đâu là cách để phân biệt dòng xe và phân khúc xe ô tô chuẩn nhất? Cùng anycar tìm hiểu ngay qua bài viết sau đây nhé! Top 5 mẫu xe ô tô tiết kiệm xăng nhất hiện nay 56 thương hiệu và logo của các hãng xe trên thế giới Mua xe ô tô cũ giá rẻ khoảng 200 triệu Top 10 mẫu xe sedan hạng D tốt nhất thị trường hiện nay Ngoài ra, không phải mọi kiểu xe đều xuất hiện tại tất cả các quốc gia. Tên gọi nhiều khi cũng khác nhau tại những khu vực khác nhau và vào thời kỳ phát triển khác nhau. Dựa theo các đặc trưng về cỡ thân xe, khung xe, mục đích sử dụng hay dung tích xi-lanh,.. người ta phân loại ô tô ra thành phân hạng các phân khúc A, B, C, D,.. hay các dòng xe Sedan, Hatchback, SUV, Crossover, Pick-up,.. Các phân khúc xe phổ biến tại Việt Nam Thực chất, xe hơi có thể được xếp loại theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Những kiểu phân hạng phân khúc được sử dụng phổ biến nhất. Cách phân chia nào cũng có những đan xen hoặc không phổ quát hết. Mỗi thế hệ xe mới, các hãng lại nới thêm kích thước để đáp ứng người tiêu dùng. Vì thế những dữ kiện về phân biệt các dòng xe và phân khúc các loại xe ô tô phổ biến tại Việt Nam mang tính chung nhất và dĩ nhiên vẫn có những ngoại lệ. Cách phân biệt các dòng xe và phân khúc các loại xe ô tô phổ biến tại Việt Nam Đối với những ai không quá quen thuộc thế giới ô tô và các thuật ngữ trong ngành có thể sẽ khiến họ hoang mang. Đối với những người không chuyên hay lần đầu mua ô tô, sẽ không ít người bỡ ngỡ với tên gọi các dòng xe như Sedan, SUV, Crossover, MPV… Hãy học cách phân biệt vì kiến thức xe cơ bản này sẽ giúp bạn chọn mua được xe ưng ý nhất. Các loại xe ô tô tại Việt NamVậy có những loại ô tô nào?1. Theo công dụng2. Theo kích thước3. Theo loại nhiên liệu sử dụng4. Theo số chỗ ngồi ô tô con5. Các loại xe ô tô con – theo kết cấu thân xe6. Phân hạng các phân khúc xe ô tôNhững dòng xe ô tô mà bạn thường xe SedanDòng xe HatchBackDòng xe SUV – xe thể thao đa dụngDòng xe Crossover CUVDòng xe MPV / Minivan – xe đa dụngDòng xe Coupe – xe thể thaoDòng xe Convertible / Cabriolet – xe mui trầnDòng xe Pickup – xe bán tảiDòng xe LimousinePhân hạng các phân khúc xe ô tô tại Việt NamPhân khúc xe hạng A Mini Class VehiclesPhân khúc hạng B Small Class VehiclesPhân khúc hạng C Sub-Medium Class VehiclesPhân khúc hạng D Top-Middle Class VehiclesPhân khúc hạng E Upper Class VehiclesPhân khúc hạng F Luxury Class VehiclesPhân khúc hạng M Multi Purpose Cars – MPV hay MinivanPhân khúc hạng J Crossover Utility Vehicle / Sport Utility VehiclePhân khúc hạng S Super Luxury Vehicle Các loại xe ô tô tại Việt Nam Khi đề cập tới các loại xe ô tô, có thể bạn đang nghĩ về công dụng xe con, xe tải, dòng xe sedan, SUV…, hay hạng xe phân khúc A, B, C…, loại hộp số số sàn, số tự động. Nghĩa là tùy theo cách phân loại mà hiểu ta đang nói tới loại xe nào. Giờ khi ra đường tôi thấy rất nhiều loại ô tô từ xe con, xe tải, xe khách, xe container, xe cẩu, xe rác,.. Riêng ô tô con xe dành để chở người cũng có bao nhiêu là loại, với hình dáng, kích thước, kết cấu, công dụng khác nhau. Đúng là nhiều lúc hơi rối. Thế nên chúng ta thử tìm hiểu sâu một chút về cách phân loại xe hơi xem sao. Vậy có những loại ô tô nào? Thực ra cũng khó có câu trả lời mang tính thấu đáo, toàn diện. Việc gọi tên một loại xe là để phục vụ một mục đích nào đó, hoặc cũng có khi chỉ là thói quen của người dùng, lâu ngày thành quen… Thêm một thực tế là trên thế giới cũng có nhiều cách phân chia. Các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Nhật, Úc... lại cũng có cách phân loại riêng của họ. Thế nên việc phân loại xe ô tô thường thấy cũng chỉ có ý nghĩa tương đối với bối cảnh ở Việt Nam. 1. Theo công dụng Xe con xe du lịch xe 5 chỗ, xe 7 chỗ, xe 9 chỗ, xe 16 chỗ. Xe khách loại 25 chỗ, 50 chỗ, xe giường nằm… Xe bán tải loại chở 2-4 chỗ, cùng hàng hóa Xe tải chở hàng xe tải nhỏ, xe tải lớn Xe chuyên dùng xe chở rác, xe cẩu, xe trộn bê tông,.. 2. Theo kích thước Đây là cách phân loại dựa vào kích cỡ xe cũng được sử dụng ở Mỹ Hạng xe nhỏ Mini Hạng xe nhỏ gọn Compact Hạng xe trung Midsize Hạng xe lớn Large 3. Theo loại nhiên liệu sử dụng Xe sử dụng động cơ xăng Xe sử dụng động cơ diesel Xe sử dụng động cơ điện Xe sử dụng xăng kết hợp với điện Hybrid 4. Theo số chỗ ngồi ô tô con Xe 2 chỗ Xe 4-5 chỗ Xe 7 chỗ Xe 12; 15 chỗ.. 5. Các loại xe ô tô con - theo kết cấu thân xe Theo cách này, bạn có thể thấy người ta chia thành các dòng xe như sau Hatchback SUV - xe thể thao đa dụng Crossover - xe lai đa dụng MPV - dòng xe đa dụng Coupe - dòng xe thể thao Convertible - dòng xe mui trần Pickup - dòng xe bán tải Limousine - dòng xe sang 6. Phân hạng các phân khúc xe ô tô Cách này dựa theo tiêu chuẩn của châu Âu, phân loại xe căn cứ vào chiều dài và kích thước xe. Ở Việt Nam, là nói về phân hạng các phân khúc xe hạng B, hạng C,.. khi giới thiệu hay đánh giá một mẫu xe nào đó, tuy nhiên sự khác nhau giữa các phân khúc cũng không được rạch ròi và cũng không có tài liệu định nghĩa chính xác về mỗi phân khúc. Về tổng quan chúng ta có cách phân hạng các phân khúc xe ô tô bằng ký hiệu chữ cái như sau Phân khúc hạng A Mini Class Vehicles - Daewoo Matiz, Kia Morning,.. Phân khúc hạng B Small Class Vehicles - Ford Fiesta, Hyundai i20, Toyota Yaris,.. Phân khúc hạng C Sub-Medium Class Vehicles - Ford Focus, Honda Civic, Kia Forte, Chevrolet Cruze,.. Phân khúc hạng D Top-Middle Class Vehicles - Ford Mondeo, Toyota Camry, Honda Accord,.. Phân khúc hạng E Upper Class Vehicles - Mercedes E-Class, BMW Serie 5, Audi A6,.. Phân khúc hạng F Luxury Class Vehicles - Mercedes S-Class, BMW Serie 7, Audi A8,.. Phân khúc hạng M Multi Purpose Cars - MPC / MPV - Toyota Innova, Mitsubishi Grandis,.. Phân khúc hạng J Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle - Ford Escape, Toyota Land Cruiser,.. Phân khúc hạng S Super Luxury Vehicle Phân biệt các dòng xe và phân khúc các loại xe ô tô phổ biến tại Việt Nam Những dòng xe ô tô mà bạn thường gặp. Số liệu phổ biến trên internet các loại xe ô tô trong từng phân khúc cũng đã có rất nhiều dòng và phân khúc, và theo cách phân loại phổ biến hiện nay, các dòng xe ô tô sedan, SUV, coupe, hatchback,.. được phân chia dựa trên thiết kế nội ngoại thất và kết cấu khung gầm. Mặc dù ngày nay có nhiều mẫu xe cải tiến với vóc dáng lai tạp, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều dòng xe thiết kế truyền thống. Để các bạn dễ dàng phân biệt hơn, Anycar sẽ giới thiệu các dòng xe ô tô thông dụng thường bắt gặp trên đường phố tại Việt Nam như sedan, hatback, SUV, bán tải, CUV,... Dòng xe Sedan Phân khúc Sedan Đây là dòng xe phổ biến nhất thế giới ngày nay. Sedan là dòng xe có kết cấu 3 khoang tách biệt hoàn toàn, đó là khoang động cơ, khoang người ngồi và khoang hành lý. Loại này thường có gầm thấp, 4 cửa, 4 hoặc 5 chỗ ngồi. Đây là dòng xe được sử dụng cho mục đích chính là đi lại và không đặc biệt phù hợp với việc vận chuyển hàng hóa do không gian hạn chế. Bên cạnh đó, nhờ lợi thế có cabin riêng biệt nên xe thường có khả năng cách âm tốt hơn, tạo cảm giác thoải mái hơn các loại xe khác. Các dòng xe phổ biến trên thị trường thuộc phân khúc sedan gồm có Toyota Vios, Honda City, Nissan Sunny, Suzuki Ciaz, Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6, Nissan Teana, Mercedes-Benz E-class sedan, Mercedes-Benz C-class sedan… Một dòng xe thuộc phân khúc Sedan Dòng xe HatchBack Phân khúc Hatchback Hatchback là dòng xe thường cỡ nhỏ hoặc trung, dùng cho cá nhân hay gia đình có thêm nhu cầu chở nhiều hành lý với thiết kế phần đuôi xe không kéo dài thành cốp như sedan mà cắt thẳng ở hàng ghế sau, tạo thành một cửa mới, có khả năng gập xuống tạo không gian lớn xếp đồ. Một số mẫu hatchback cực kỳ phổ biến trong nước có thể kể đến như Kia Morning, Hyundai Grand I10, Chevrolet Spark, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mercedes A-class… đa số đều có thiết kế nhỏ gọn, phù hợp với nhu cầu sử dụng của phái nữ, đồng thời giúp xe linh hoạt hơn trong điều kiện giao thông giờ cao điểm. Ở thị trường châu Âu, hatchback thường có thêm dòng wagon hay station-wagon, là biến thể từ một chiếc sedan kéo dài đuôi kiểu hatchback để chở hàng hóa như Maruti Suzuki, Chevrolet Vega Kammback,. Một mẫu xe hatchback phổ biến tại Việt Nam Dòng xe SUV – xe thể thao đa dụng Phân khúc xe SUV SUV là chữ viết tắt của cụm từ Sport Utility Vehicle, nghĩa là xe thể thao đa dụng. SUV truyền thống gầm cao, có kết cấu khung gầm tương tự như xe tải body on frame, thân xe vuông vức, khoang hành khách thông với khoang hành lý. Thông thường người ta rất dễ nhầm lẫn giữa SUV và Crossover do thân xe có nhiều điểm chung như khoảng sáng gầm xe cao, bánh xe lớn, thiết kế ngoại thất mạnh mẽ, nam tính. Tuy nhiên, SUV có khả năng chạy đường dài, off-road tốt hơn nhờ được xây dựng trên khung gầm chắc chắn tương tự như xe tải hạng nhẹ với 4 bánh lái dẫn động cùng thiết kế đơn giản, khỏe khoắn. Chính vì thế, các đường nét thiết kế ngoại thất của dòng xe này thường vuông vức, nam tính và mạnh mẽ. Các dòng SUV truyền thống trên thị trường Việt Nam gồm có Toyota Land Cruiser, Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Lexus GX 460, Lexus LX 570,… SUV được nhiều khách hàng ưa chuộng vì thiết kế mạnh mẽ, năng động Dòng xe Crossover CUV Phân khúc xe Crossover Crossover tên đầy đủ Crossover Utility Vehicle – CUV là đứa con lai giữa 1 chiếc SUV đúng nghĩa và xe đô thị thường là các mẫu Sedan. Một chiếc Crossover được thừa hưởng gầm cao như SUV nhưng thiết kế rất phức tạp, màu mè hơn. Trên thực tế hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cùng một hãng xe có thể tìm thấy cả những mẫu SUV và Crossover, do đó các hãng thường điều chỉnh khiến hai dòng xe này về gần nhau, đây là giải pháp linh động cho những người sống thành thị nhưng thích phong cách SUV do đó cách gọi crossover là SUV vẫn được chấp nhận. Chúng ta có thể tìm thấy những mẫu SUV và crossover như Lexus LX570 là SUV, trong khi RX350 là một chiếc crossover. Hay như mẫu xe Captiva Chevrolet lại cũng là CUV vẻ ngoài chúng rất khó phân biệt. Do nhu cầu sử dụng của người dùng rất đa dạng, do đó các thiết kế của nhà sản xuất thường được điều chỉnh khiến hai dòng xe này “tiệm cận” nhau hơn. Các dòng xe crossover phổ biến tại Việt Nam gồm có Honda CR-V, Honda HR-V, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Mitsubishi Outlander,… Thương hiệu Mitsubishi với một mẫu xe Crossover Dòng xe MPV / Minivan – xe đa dụng Minivan hay MPV Multi-Purpose Vehicle một mẫu xe thích hợp cho gia đình Minivan hay MPV Multi-Purpose Vehicle xe đa dụng là mẫu xe thường sử dụng cho gia đình, có khả năng linh động chuyển đổi giữa chở người và chở hàng hóa. MPV thường có gầm cao hơn sedan nhưng thấp hơn crossover hay SUV. Chiếc MPV bán chạy nhất thị trường Việt là Toyota Innova, thường được mua nhiều bởi các tổ chức, cơ quan để chuyên chở nhân viên hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách. Và gần đây là chiếc Mitsubishi Xpander hiện đang là xe bán chạy nhất tại Việt Nam. Đây là dòng xe được thiết kế chuyên chở khách hoặc dành cho những gia đình có nhu cầu chở người và hàng hóa cao. Đặc điểm nổi bật của dòng xe này là phần đầu khá ngắn; phần thân thuôn dài, to ra và cao hơn giúp tận dụng khí động học khi di chuyển; gầm xe cao hơn Sedan và Hatchback nhưng thấp hơn SUV hoặc Crossover. Xe được thiết kế nhằm tạo ra sự an toàn và thoải mái cho hành khách, động cơ tiết kiệm nhiên liệu và hàng ghế có thể gập lên xuống thuận lợi cho việc chở hàng hóa. Các dòng xe MPV/Minivan phổ dụng ở Việt Nam gồm có Kia Rondo, Kia Carens, Mitsubishi Grandis, Mitsubishi Xpander…. Toyota Innova là trường hợp đặc biệt, vì mang thân hình của xe MPV nhưng khung gầm lại có nguồn gốc từ xe tải. Xpander - một dòng xe MPV/Minivan phổ dụng ở Việt Nam Dòng xe Coupe – xe thể thao Phân khúc xe coupe Coupe được định nghĩa là một chiếc xe có hai cửa, 2 ghế ngồi hoặc cộng thêm 2 ghế phụ phía sau , mui kín có phần mái kéo dài xuống tận đuôi, đuôi xe ngắn. Xe được thiết kế với động cơ công suất lớn, không có trụ B. Nhắc tới coupe là nhắc tới xe thể thao, kiểu dáng hầm hố. Gần đây nhất là khái niệm gây tranh cãi “coupe 4 cửa”, mở đầu bằng chiếc CLS của Mercedes giới thiệu năm 2003. Thiết kế cơ bản của dòng xe coupe 4 cửa Nhìn tổng thể coupe 4 cửa không khác gì một chiếc sedan, do đó nhiều người không chấp nhận định nghĩa này của hãng xe Đức. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở chỗ mui xe kéo dài xuống tận đuôi giống như chiếc coupe truyền thống chứ không phân biệt rõ cốp xe như trên sedan. Cho đến nay, khái niệm coupe 4 cửa vẫn chưa thực sự được chấp nhận rộng rãi, các phương tiện truyền thông báo chí vẫn sử dụng ngôn từ sedan thay cho coupe 4 cửa. Một số mẫu xe dạng này như Porsche Panamera, Audi A5 Sportback, A7 Sportback… 7. Dòng xe Convertible Cabriolet Các dòng xe coupe phổ dụng gồm có Audi TT, Toyota 86, Hyundai Coupe, Kia Forte coupe… Ngày nay, nhiều chiếc coupe lai với sedan, có thiết kế 4 cửa và 4 chỗ ngồi như Audi A5 Sportback, Audi A7 Sportback, BMW 6 series Gran Coupe… Nhiều dòng xe coupe thể thao có thiết kế mui gập convertible. Một mẫu thuộc dòng xe coupe Dòng xe Convertible / Cabriolet – xe mui trần Phân khúc xe Convertible / Cabriolet – xe mui trần Convertible là từ chỉ chung những mẫu coupe có khả năng mở mui thành “mui trần” như ở Việt Nam vẫn đúng với tên gọi “siêu xe”. Loại xe này vẫn có thể đóng kín bằng mui mềm từ vải hoặc mui cứng có thể xếp gọn khi mở nắp cốp phía sau. Tại châu Âu hay sử dụng thuật ngữ Cabriolet, thực tế định nghĩa cũng tương tự convertible. Đây là phiên bản coupe được thiết kế dành riêng cho những khách hàng yêu thích sự lãng mạn, phóng khoáng bên cạnh đam mê tốc độ. Xe mui trần có 2 loại xe mui cứng và mui mềm. Mui cứng thường được thiết kế cho các dòng siêu xe hiện đại, tạo cảm giác cứng cáp, mạnh mẽ trong vận hành, độ an toàn, cách âm và chống trộm tốt nhưng thường nặng nề và chiếm chỗ khi mở mui, chi phí sửa chữa cao. Xe mui mềm thường dành cho các dòng xe thể thao du lịch hoặc lai sedan, không gian rộng, trọng lượng nhẹ, tốc độ đóng mở nhanh hơn cùng giá thành “mềm” hơn nhưng độ an toàn cũng như chống trộm kém hơn. Phân biệt các dòng xe và phân khúc các loại xe ô tô phổ biến tại Việt Nam Dòng xe Pickup – xe bán tải Phân khúc Pickup – xe bán tải Dòng xe bán tải hay pick-up không được xếp vào “car” ở thị trường Mỹ. Tức ám chỉ những dòng xe không nghiêng về sử dụng chở hành khách như sedan, hatchback hay crossover. Pick-up được biết đến như một dòng kết hợp giữa xe tải cỡ nhỏ và xe gia đình. Kiểu dáng như một chiếc xe đa dụng MPV, khoang ghế ngồi có 5 chỗ tính cả ghế lái; có thêm một thùng chở hàng phía sau, tách biệt hẳn với khoang ghế hành khách, có thể chở được hàng hóa với kích thước quá khổ mà những chiếc xe đa dụng khác không thể đảm nhiệm. Khung gầm tương tự như xe tải, thiết kế phù hợp với nhiều địa hình. Vận chuyển hàng hóa trọng lượng vừa phải từ 500 – 700kg. Có thể gắn thêm mui phụ. Ở Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng thịnh hành nhờ ưu điểm đa dụng, kiểu dáng thanh lịch như một chiếc sedan lại chở được nhiều đồ cùng mức thuế phí rẻ hơn. Các mẫu xe bán tải nổi bật và thịnh hàng ở nước ta phải kể đến như Ford Ranger, Mazda BT-50, Toyota Hilux… Ở Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng thịnh hành Dòng xe Limousine Phân khúc xe Limousine Nhắc đến Limousine, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến một chiếc xe dài với nhiều cửa sổ. Thực ra, không có một tiêu chuẩn thực sự nào để coi một chiếc xe là limousine cả. Người ta thường coi limousine là một loại xe hơi cao cấp, tách biệt giữa ghế ngồi và ghế lái, thường được thiết kế thân dài với khoảng cách lớn giữa các bánh xe. Và tất nhiên, xe limousine có nội thất sang trọng, không gian đủ rộng và siêu đẹp. “Limousine” là một từ đến từ một thị trấn của Pháp mang tên Limousin. Ban đầu limousine không phải là tên một loại xe, mà là một thứ quần áo. Dòng họ Shepherd tại Limousin tạo ra một loại áo mưa có mũ và gọi chúng là limousine. Sau này, những người làm xe ngựa tại Paris bắt đầu gọi các xe ngựa có không gian kín với cái tên limousine, và các hành khách giàu có hay sử dụng loại xe ngựa này. Limousine được xem là phân khúc xe hạng sang, đắt tiền Phân hạng các phân khúc xe ô tô tại Việt Nam Đây là vấn đề khá hóc búa, bởi những thuật ngữ như xe hạng nhỏ, hạng trung, hạng lớn, hạng nhẹ, hạng phổ thông hoặc hạng A, B, C, D, E, F, S, M, J, S,... muốn hiểu hết các khái niệm phân hạng, phân khúc các dòng xe ô tô không hề đơn giản. Ở thị trường Mỹ, phân hạng ô tô dựa vào 2 yếu tố chính là kích thước khung xe và động cơ. Còn ở Nhật thì phân theo pháp luật, tạp chí chuyên ngành và các nhà chế tạo ô tô. Còn ở thị trường Việt Nam thì giá cả là một yếu tố phần nhiều quyết định vào phân hạng phân khúc của mẫu xe đó. Phân khúc xe hạng A Mini Class Vehicles Phân khúc A hay còn gọi là xe mini, xe gia đình cỡ nhỏ hay xe nội thị. Đây là loại xe có thân xe nhỏ, khoảng cách đầu và đầu gối không nhiều, chúng có kích thước nhỏ và nhẹ. Những chiếc xe này thường sử dụng động cơ với dung tích dưới Do đó, khả năng thích ứng với điều kiện khó khăn của chúng thường rất thấp, không phù hợp cho những chuyến đi dài, thường được sử dụng để chạy ở thành phố. Phân khúc xe hạng A Mini Class Vehicles Khách hàng chủ yếu ở Việt Nam là những người mới mua xe lần đầu, đặc biệt là phụ nữ. Ưu điểm của phân khúc A là khả năng thích nghi trên phố. Với chiều dài dưới mm, bạn sẽ thấy "dễ thở" như thế nào khi quay đầu trong ngõ hẹp. Các dòng xe sedan hạng A tiêu biểu có thể kể đến như Kia Morning, Hyundai Grand i10, Toyota Wigo, Honda Jazz, Honda Brio, Vinfast Fadil,... Phân khúc hạng B Small Class Vehicles Đây chính là những chiếc xe gia đình cỡ nhỏ thường có kích thước dao động vào khoảng mm đến 4000 mm, về mặt kỹ thuật thì chúng mạnh hơn phân khúc loại A do chúng trang bị động cơ từ đến và nặng hơn so với phân khúc loại A. Xe thuộc phân khúc này có 3, 4 hoặc 5 cửa và thiết kế với 4 ghế và đăng ký chở 5 người. Phụ nữ cùng là khách hàng quen thuộc trong phân khúc này. Họ đã từng sở hữu xe, hoặc mua lần đầu. Những chiếc ô tô phân khúc B này được chia làm 2 phân khúc nhỏ - Sedan hạng B với những cái tên tiêu biểu Toyota Vios, Honda City, Mazda 2 sedan, Ford Fiesta sedan, Hyundai Accent, Nissan Sunny, Mitsubishi Attrage,.. Phân khúc sedan hạng B Small Class Vehicles - Hatchback hạng B Toyota Yaris, Suzuki Swift, Ford Fiesta hatchback, Mazda 2 hatchback, Mitsubishi Mirage,.. Phân khúc hatchback hạng B Small Class Vehicles Phân khúc hạng C Sub-Medium Class Vehicles Đây là một trong những phân khúc được sản xuất và bán nhiều nhất. Phân khúc loại C là những chiếc xe bình dân hạng trung, chiều dài khoảng mm với kiểu hatchback và mm với sedan, xe compact đủ chỗ cho 5 người lớn và thường trang bị động cơ từ đến đôi khi lên tới Đây là loại xe phổ biến nhất trên thế giới bởi nó “vừa đủ” và giá cả cũng phải chăng cho tất cả các nhu cầu từ trên phố, xa lộ hay nông thôn. Trong danh mục xe bán chạy nhất thế giới có tên Toyota Corolla, thuộc phân khúc C, với danh số 35 triệu chiếc, tính đến 2007. Trong 40 năm tồn tại, cứ 40 giây lại có một chiếc Corolla được bán ra. Ngoài ra, có thể nhắc tới Ford Focus, Honda Civic và những sản phẩm như Kia Forte hay Chevrolet Cruze. Tại thị trường Việt Nam, đây cũng là phân khúc "sôi động" nhất và chia ra phân khúc nhỏ s - Sedan phân khúc hạng C Toyota Altis, Honda Civic, Hyundai Elantra, Chevrolet Cruze, Mazda 3 sedan, Kia Cerato, Ford Focus,.. 5 mẫu xe Sedan hạng C đáng mua nhất 2020 Một mẫu Sedan phân khúc hạng C - Hatchback phân khúc hạng C Kia Cerato hatchback Kia Ceed, Mazda 3 hatchback,.. Một mẫu Hatchback phân khúc hạng C - SUV phân khúc hạng C Honda CR-V, Kia Sportage, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Chevrolet Captiva, Mitsubishi Outlander Sport, Suzuki Grand Vitara. Một mẫu SUV phân khúc hạng C Phân khúc hạng D Top-Middle Class Vehicles Đủ chỗ cho 5 người lớn và một khoang chứa đồ rộng, động cơ mạnh hơn xe compact và và phiên cao cấp nhất thường là loại 6 xi-lanh. Kích thước xe tùy theo khu vực ở Châu Âu hiếm khi dài hơn mm, trong khi ở Bắc Mỹ, Trung Đông và Australia lại thường dài hơn mm. - Sedan phân khúc hạng D Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6, Kia Optima, Hyundai Sonata, Nissan Teana. Sedan phân khúc hạng D - SUV phân khúc hạng D Toyota Fortuner, Mitsubishi Pajero Sport, Kia Sorento, Hyundai Santa Fe, Isuzu mu-X, Ford Everest, Nissan Terra, Chevrolet Trailblazer. SUV phân khúc hạng D Phân khúc hạng E Upper Class Vehicles Có thể nói đây là phân khúc mở đầu cho những người ’tập chơi’’ xe sang. Giữa hạng E và hạng D, khái niệm về chiều dài tổng thể không còn được sử dụng. Trên thị trường sẽ chỉ so các dòng xe hạng sang với nhau. Tại phân khúc này, các dòng sedan hạng E thường được ưa chuộng bởi đa số sử dụng động cơ tăng áp dung tích đi cùng kích thước không quá to lớn đã góp phần làm nên cảm giác lái tuyệt vời và khả năng linh hoạt cho những mẫu xe này. Phân khúc xe hạng E Upper Class Vehicles Ở châu Âu và một số thị trường, phân hạng E dành cho những mẫu xe được đưa lên hàng sang trọng, bắt đầu từ Audi A4, Mercedes C-class, BMW serie 3 hay Lexus IS. Giữa hạng E và hạng D. Ít ai so sánh Toyota Camry với Mercedes C-class bởi một điều chúng "không cùng đẳng cấp", dù kích thước có thể ở cùng một hạng.. Phân khúc xe hạng sang cỡ nhỏ với những mẫu xe Audi A4, Mercedes C-class, BMW 3-Series... Phân khúc hạng F Luxury Class Vehicles Xe phân khúc F, còn được gọi là xe phân khúc sedan hạng sang cao cấp, nổi bật với các tính năng công nghệ và tiện nghi, cũng như dữ liệu hiệu suất và tính năng vật lý của chúng, các dòng xe sedan hạng sang cao cấp dài hơn, động cơ với 6, 8 hoặc 12 xi-lanh và trang bị tốt hơn xe sang hạng trung. Chúng là những mẫu sản xuất trên dây chuyền hàng loạt cao cấp nhất. Cao hơn hạng F là những mẫu xe "ngoại hạng" hay còn gọi là "siêu sang" như các sản phẩm của Rolls-Royce, Maybach và một vài loại của Bentley. Sản lượng của dòng siêu sang thấp do đối tượng mà chúng nhắm tới là những triệu phú, tỷ phú dollar và có mức giá rất đắt. Các công đoạn lắp ráp thường làm bằng tay và có những chế độ đặt hàng trực tiếp từ khách hàng tới nhà máy. Các dòng Sedan hạng F được nhiều người ưa chuộng như Mercedes-Benz E-Class, Mercedes-Benz S Class, Audi A8, Lexus LS, BMW 5-Series, BMW 7-Series và còn rất nhiều mẫu sedan hạng F được yêu thích khác. Các dòng xe hơi cao cấp có thể kể đến một vài cái tên tiêu biểu như Rolls-Royce Phantom, Mercedes-Benz Maybach S650, Range Rover, Bentley Mulsanne, Lexus LS, Jaguar XJL, BMW 7-Series Tất cả những công nghệ mới nhất, trang bị tốt nhất và chất lượng phục vụ tốt nhất đều được Mercedes, Audi, BMW, Lexus ưu tiên cho phân khúc này và chia làm 3 phân khúc nhỏ - Hạng sang cỡ trung Rộng rãi, mạnh mẽ, thiết kế và trang bị sang trọng như Mercedes-Benz E-Class, BMW 5-Series, Audi A6,.. Một mẫu xe thuộc phân khúc hạng F Luxury Class Vehicles - Hạng sang cao cấp Thường được trang bị động cơ 8 hoặc 12 xi lanh và quy tụ những tính năng công nghệ, tiện nghi tốt nhất của hãng xe, đại diện là Mercedes-Benz S-Class, Audi A8, BMW 7-Series, Lexus LS,.. Lexus dòng xe hạng sang cao cấp - Xe siêu sang Số lượng sản xuất ít, mức giá rất đắt và cá nhân hóa cho từng khách hàng, các công đoạn thường làm bằng tay và sử dụng những vật liệu quý hiếm như Maybach, Rolls-Royce, Bentley,.. Rolls-Royce một dòng xe siêu sang Phân khúc hạng M Multi Purpose Cars - MPV hay Minivan Đây là những chiếc xe đa dụng có thể làm thương mại hoặc là xe gia đình tùy vào mục đích của người sử dụng. Những chiếc xe phân khúc M, đạt doanh số cao trên thế giới, lần đầu tiên được sản xuất bởi thương hiệu Ford. - MPV là viết tắt của Multi-Purpose Vehicle, dòng xe đa năng cho gia đình. Những chiếc MPV có thể chở tới 7 người, nội thất rộng rãi, hàng ghế thứ 3 có thể gập lại cho không gian chứa đồ. Gầm xe thấp, kiểu dáng thuôn dài mềm mại hơn xe SUV như Toyota Innova, Kia Grand Carnival, Mitsubishi Zinger, Chevrolet Orlando; 5+2 chỗ - Suzuki Ertiga, Kia Rondo, Mitsubishi Xpander, Toyota Avanza,.. Phân khúc hạng M Multi Purpose Cars - MPV hay Minivan - Minivan là dòng xe chuyên chở khách hoặc có thể dùng cho gia đình lớn, với khoang nội thất rộng rãi, nối liền khoang hành lý. Nhìn bề ngoài khá giống những chiếc MPV nhưng kích cỡ minivan thường lớn hơn. Cửa bên hông có thể là dạng cửa lùa để hành khách dễ lên xuống, đi lại trong không gian hẹp. Đại diện là Toyota Sienna, Honda Odyssey, Kia Grand Sedona, Mercedes-Benz V-Class. Một mẫu xe thuộc Phân khúc hạng M Multi Purpose Cars - MPV hay Minivan Phân khúc hạng J Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle Có thể vượt qua những địa hình khó với hệ dẫn động 2 cầu, xe CUV/SUV thường có khoảng sáng gầm cao với thiết kế thân xe có thế đứng thẳng và kiểu hình hộp vuông vức. Xe CUV có kết cấu thân xe liền khối unibody, thân và khung là một. Trong khi trên xe SUV, thân và khung được sản xuất rời sau đó lắp vào nhau body on frame. Xe CUV có kết cấu thân xe liền khối unibody, thân và khung là một. Với đặc tính gầm cao, tầm nhìn thoáng luôn làm phân khúc này nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Đó là lý do khiến phân khúc này lấy lòng được người dùng bởi sự tiện dụng mà nó đem lại. Mẫu đại diện phân khúc CUV hạng J là Ford Ecosport, Chevrolet Trax, Honda CR-V, Mazda CX-5, Nissan X-Trail,.. Mẫu Honda CR-V đại diện phân khúc CUV hạng J Mẫu đại diện phân khúc SUV hạng J chia phân khúc này ra làm 2 nhóm - SUV phổ thông Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Hyundai Santa Fe, Nissan Terra, Isuzu mu-X, Chevrolet Trailblazer, Kia Sorento,.. Một mẫu SUV phổ thông - SUV hạng sang Lexus LX 570, Nissan Qashqai, Range Rover, Infiniti QX80,.. Một mẫu SUV hạng sang Phân khúc hạng S Super Luxury Vehicle Cũng là khối động cơ lên đến 12 xilanh nhưng mẫu xe ở phân khúc này lại không đem đến sự thoải mái cho người dùng mà thay vào đó là cảm giác thể thao, phấn khích tột độ sau từng pha tốc độ. Phân khúc hạng S Super Luxury Vehicle Ngoài ra, các mẫu xe roadster, convertible mui trần 2 chỗ và những chiếc siêu xe đều được liệt kê vào phân khúc S. Ở ngưỡng giá dưới 10 tỷ đồng người ta có thể tìm thấy những cái tên như Ford Mustang, Chevrolet Camaro hay BMW i8 là các mẫu xe nổi bật tại Việt Nam, và nếu chịu chi hơn bạn sẽ là chủ nhân của Ferrari 488, Lamborghini Huracan hay Bugatti Chiron với giá hàng chục tỷ đồng.
C-Class, E-Class và S-Class là ba mẫu sedan phổ biến bậc nhất của Mercedes-Benz tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, với diện mạo khá giống nhau, không phải ai cũng phân biệt ba mẫu xe khi nhìn vẻ bề ngoài. Dưới đây là gợi ý về những điểm khác biệt của ba mẫu sedan nói trên để giúp bạn dễ dàng nhận ra chúng. Được thiết kế dựa trên tiêu chuẩn chung từ Mẫu Xe S-class nên không mấy ngạc nhiên khi E-class và C-class cũng sở hữu nhiều đường nét "hao hao" giống với "đàn anh". Chính sự giống nhau này đã gây ra không ít nhầm lẫn cho khách hàng trong việc phân biệt ba mẫu sedan kể dù vậy, nếu quan sát chi tiết, bạn vẫn có thể nhận ra một số điểm khác biệt nổi bật giữa ba mẫu sedan của Mercedes để phân biệt được chúng. Cụ thể, ở phần đầu xe, cả ba mẫu C-Class, E-Class và S-Class đều sở hữu lưới tản nhiệt hình thang bo tròn các góc tương đối giống nhau. Tuy nhiên, ở mẫu sedan cỡ nhỏ C-Class, lưới tản nhiệt có kết cấu đơn giản hơn với 2 thanh ngang lớn, đồng thời logo thương hiệu được đính ở vị trí trung tâm. Trong khi đó, ở hai mẫu E-Class E400 và S-Class, lưới tản nhiệt có kết cấu gồm nhiều thanh ngang nhỏ hơn mạ cờ-rôm và số thanh ngang trên E-Class sẽ ít hơn trên S-Class. Bên cạnh đó, logo thương hiệu của hai mẫu này cũng được đính ở phía trên nắp ca-pô thay vì ở trung tâm lưới tản nhiệt như ra, với riêng hai mẫu sedan E-Class và S-Class còn có một điểm khác biệt dễ nhận biết hơn, chính là khe hút gió. Nếu như "đàn em" E-Class sở hữu khe hút gió liền mạch vuốt dài sang hai bên thì mẫu xe S-Class lại sở hữu khe hút gió riêng phần đuôi xe, chi tiết dễ dàng so sánh nhất giữa ba mẫu sedan của Mercedes chính là cụm đèn hậu. Trong khi mẫu S-Class sở hữu cụm đèn hậu với thiết kế 4 tầng đèn thì hai mẫu xe "đàn em" là E-Class và C-Class chỉ sở hữu 3 tầng đèn. Ngoài ra, đèn hậu của mẫu S-Class cũng có kích thước lớn hơn so với mẫu E-Class và cạnh đó, mặc dù khó có thể nhận biết bằng mắt thường nhưng kích thước của ba mẫu xe trên vẫn có sự khác biệt. Cụ thể, mẫu C-Class có số đo nhỏ nhất với chiều dài x chiều rộng x chiều cao lần lượt là x x mm. Trong khi đó, hai mẫu E-Class và S-Class có số đo lần lượt là x x và x x cạnh ngoại thất, thiết kế bên trong ca-bin của 3 mẫu xe trên cũng có đôi chút khác biệt nhất định. Cụ thể, trong khi mẫu C-Class được trang bị hệ thống màn hình cảm ứng đơn thuần là máy tính bảng thì hai mẫu sedan E-Class và S-Class còn lại được sở hữu hệ thống giải trí cao cấp hơn với hai màn hình cỡ lớn dành cho bảng điền khiển trung dù được định vị ở những phân khúc khác nhau nhưng C-Class, E-Class và S-Class đều là những mẫu xe nhận được sự quan tâm nồng nhiệt từ khách hàng trên toàn cầu và góp phần giúp hãng xe Đức gặt hái nhiều thành công vượt trội về doanh số trong thời gian Việt Nam Carmudi Vietnam
Xe Mercedes là một dòng xe sang nổi tiếng thế giới. Trong suốt lịch sử phát triển, Mercedes đã đưa ra thị trường nhiều dòng xe sang đẳng cấp. Giữa mỗi dòng xe lại tồn tại những bản thể riêng, có sự khác biệt nhất định trong thiết kế, cách hoạt động. Vậy sự khác nhau giữa các dòng xe Mercedes là gì bạn có tò mò? Tổng quan về thương hiệu xe sang Mercedes Nhắc đến những “ông lớn” đang chiếm lĩnh thị trường ô tô thế giới, chắc chắn không thể bỏ qua Mercedes. Thương hiệu thuộc tập đoàn Daimler AG, có thời gian phát triển cả một thế kỷ. Từ khi ra mắt đến nay. Mercedes không ngừng phát triển, cải tiến về cả ngoại hình lẫn động cơ vận hành. Điều này giúp thương hiệu trở thành một biểu tượng xa xỉ của giới thượng lưu. Tổng quan về thương hiệu xe sang Mercedes Xuyên suốt lịch sử phát triển, Mercedes đã trải qua nhiều sự kiện sát nhập lớn. Quy mô lớn cũng tạo điều kiện để dang xe phát triển ra nhiều dòng mới. Điều này giúp Mercedes có thể đáp ứng tốt nhu cầu lớn từ thị trường. Mặt khác, hãng có thể cạnh tranh với nhiều thương hiệu xe sang khác trên thị trường thế giới. Theo đó, Mercedes hiện có 3 dòng xe chính là Sedan, SUV và MPV. Với mỗi phân khúc xe sẽ có những nhánh xe nhỏ hơn, sở hữu các đặc trưng riêng trong thiết kế. Vậy bạn có biết sự khác nhau giữa các giữa các dòng xe Mercedes là gì hay không? Sự khác nhau giữa các dòng xe Mercedes tiêu biểu Sở hữu đa dạng các dòng xe giúp Mercedes tiếp cận được với nhiều nhóm khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, số lượng quá lớn cũng khiến khách hàng phân vân, đắn đo để chọn dòng xe phù hợp. Do đó, sự khác nhau giữa các dòng xe Mercedes được chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc đưa ra một sự lựa chọn phù hợp Sự khác nhau giữa các dòng xe Mercedes Sedan Sedan Mercedes là dòng xe phổ biến nhất của Mercedes. Điểm chung của dòng xe này là kết cấu bộ phận có 3 khoang tách biệt. Đó là khoang động cơ, hành lý và người ngồi. Vì có không gian rộng, động cơ tốt, khoang chứa lớn nên xe đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng xe thường nhật của khách hàng. So sánh các dòng xe Sedan Mercedes Phân khúc hiện có 3 đòng nổi bật và sự khác nhau giữa các dòng xe Mercedes Sedan này là Phân loại xe Các tiêu chí so sánh Thiết kế ngoại thất Thiết kế nội thất Tiện ích giải trí Động cơ vận hành Giá thành Mercedes C-Class Kích thước chú trọng đến sự gọn nhẹ, nhỏ nhắn. Lưới tản nhiệt kết cấu đơn giản, logo ở vị trí trung tâm. Ốp gỗ và bọc da cao cấp. Tùy vào từng phiên bản, màu da bọc có thể sáng hoặc tối màu. Màn hình cảm ứng đơn thuần, hệ thống âm thanh vừa đủ. M254 có 4 xilanh tăng áp Công suất 255 mã lực, Mô men 400Nm. Vận tốc tối đa 208km/h. – Mercedes E-Class Kích thước tầm trung, hướng đến vẻ đẹp trang nhã, nhẹ nhàng. Lưới tản nhiệt có nhiều thanh ngang, khe hút gió chạy dài, thiết kế liền mạch. Sử dụng da Artico, Nappa và gỗ nâu bóng, đen open care tự nhiên cao cấp tùy vào từng loại xe. Touchpad nhỏ gọn, vuông điều khiển tinh gọn, tác biệt phím bấm với vô lăng. Hệ thống giải trí đẳng cấp, bảng điều khiển trung tâm có hai màn hình cỡ lớn. Động cơ công suất max 197, Mô men 320Nm hoặc M264, I-4, công suất max 258, mô men 370Nm. Vận tốc tối đa 250km/h. Từ Mercedes Maybach Phong cách hướng đến sự quyền lực, bề thế và xa xỉ. Lưới tản nhiệt có nhiều thanh ngang nhất, khe hút gió thiết kế riêng biệt. Không gian rộng lớn, ghế ngồi êm ái, điều chỉnh linh hoạt. Nội thất sử dụng gỗ tự nhiên designo piano lacquer, bọc da Artico, Hai màn hình cảm ứng kết nối bảng điều khiển trung tâm, hệ thống điều hòa, âm thanh hiện đại, tối ưu trải nghiệm người dùng. Bộ động cơ V8, công suất max 455, Mô men 700Nm, vận tốc tối đa 250km/h. Giá từ So sánh các dòng xe SUV Mercedes Một phân khúc cần so sánh sự khác nhau giữa các dòng xe Mercedes là SUV. Thiết kế của dòng xe này nhìn chung khá giống với các loại xe tải, tổng thể vuông vức và chắc chắn. Khoang hành lý của xe được thiết kế thông với khu vực hành khách. Tuy nhiên, một số điểm khác biệt ở từng loại xe SUV là So sánh các dòng xe SUV Mercedes Phân loại xe Các tiêu chí so sánh Thiết kế ngoại thất Thiết kế nội thất Tiện ích giải trí Động cơ vận hành Giá thành Mercedes G-Class Các chi tiết ngoại thất được sơn đen không cần dùng dịch vụ riêng. Có ốp bảo vệ khoang, kính chống nóng, la zăng 5 chấu kép. Nội thất bọc da Nappa, ghế ngồi đa hướng linh động tích hợp 3 chức năng. Không gian ngồi trước và sau mở rộng. Màn hình kỹ thuật số có hiệu ứng thị giác mạnh nhờ kích thước rộng 12,3inch. Hệ thống âm thanh Burmester mang đến trải nghiệm chân thật, sống động. Bộ động cơ V8, công suất 585 mã lực, Momen 850Nm. Khả năng lên tốc 100%, đi nghiêng 70% và lội nước 70m. Từ Mercedes GLA Thiết kế lưới tản nhiệt, cản xe cải tiến, tối ưu chức năng. Khung gầm tiện dụng, đảm bảo hiệu quả di chuyển ổn định trên mọi địa hình. Vị trí ngồi lái được thiết kế cao hơn bình thường để thuận tiện quan sát. Gói nội thất AMG mạnh mẽ, thể thao và tối ưu. Thế thiết kế ôm người tạo cảm giác thoải mái. Màn hình kép rộng 10,25inch, tạo hiệu ứng thị giác đỉnh cao. Hệ thống MBUX mang đến những giây phút giải trí tuyển vời nhất. Điều khiển chế độ bằng giọng nói. Động cơ 1,6l, công suất cực đại 156 mã lực, Mô men 250Nm. Từ – Mercedes GLB Ngoại hình mang đậm phong cách tự do, phóng khoáng. Đèn đầu xe nhấn sâu, hốc gió lớn, hầm hố. Không gian vuông vức, góc cạnh, có không gian hoạt động rộng rãi. Bọc da tự nhiên, ốc vân carbon và nhôm. Ghế ngồi thiết kế ôm người, tạo cảm giác thoải mái. Màn hình giải trí trung tâm sắc nét, hiện đại, rộng 10,25inch. Cá nhân hóa thông tin cực dễ hàng thông qua các Module. Động cơ Turbo 1,332l, công suất max 163, Mô men 250Nm. Tốc độ tối đa 250km/h, Từ Mercedes GLC Nổi bật kiểu dáng hiện đại nhưng đầy thanh lịch, khỏe khoắn. Lưới tản nhiệt lớn, hầm hố. Cụm đèn pha thiết kế 2 tầng. Nội thất dùng gỗ Line Structure làm chủ đạo kết hợp với da tự nhiên và kim loại. Vô lăng thiết kế 3 chấu , có thêm nhiều chức năng. Khoang hành khách nới rộng tối đa, rất thông thoáng. Màn hình trung tâm 10,2 inch, hệ thống MBUX được trang bị hiện đại, tân tiến nhất dùng cảm ứng, touchpad, điều khiển giọng nói, … Động cơ I4, dung tích công suất max 197, mô men 320. Vận tốc đạt được 217km/h. Từ – Mercedes GLS Ấn tượng với phong cách sắc sảo và nam tính. Thiết kế 4 phía hốc bánh xe được mở rộng về 2 phía. Cải tiến đồ họa với cụm đèn phía trước, sử dụng với 84 bóng đèn LED. Cửa thông gió dày dặn, thiết kế kệ đỡ tay tinh gọn. Nội thất được bọc da Nappa và gỗ sồi cao cấp. Màn hình kép 12,3 inch mở rộng tối đa, tạo trải nghiệm chân thực. Giao diện MBUX thế hệ mới tối ưu trải nghiệm. Bộ động cơ M256, mô men lực 250 Nm, công suất max 367V, vận tốc tối đa đạt được 246km/h, Từ So sánh các dòng xe MPV Mercedes MPV Mercedes hiện chỉ mới có 2 mẫu xe tiêu biểu. Vậy sự khác nhau giữa các dòng xe Mercedes MPV là gì? Phân loại xe Các tiêu chí so sánh Thiết kế ngoại thất Thiết kế nội thất Tiện ích giải trí Động cơ vận hành Giá thành Mercedes V250 Luxury Thiết kế tổng thể mang vẻ đẹp trẻ trung và thể thao. Lưới tản nhiệt có 2 nan đơn sáng bóng, hốc gió mở rộng tối đa. Cụm đèn LED tự động mở tắt thông minh. Các ghế được thiết kế khoảng cách rộng rãi, dễ dàng hoạt động. Nội thất bọc bên ngoài là da Nappa, gỗ tự nhiên cùng chất liệu hợp kim cao cấp.. Touchpad điều khiển cảm ứng đặt ở ngay bệ trung tâm. Khả dụng với nhiều thiết bị điện tử Hỗ trợ GPS đọc đầu thẻ. Khối động cơ công suất max 211 mã lực, mô men 350Nm, vận tốc max 210km/h. Từ Mercedes V250 AMG Đầu xe nổi bật với thiết kế 2 thanh mạ crom mạnh mẽ, chắc chắn. Lưới tản nhiệt thiết kế theo hướng đứng dốc, bên cạnh là cụm đèn LED tân tiến. Thân xe to lớn, bề thế với đường gân chạy dài. Nội thất sử dụng chất liệu cao cấp như da nappa, gỗ ash và kim loại cao cấp. Hàng ghế phía trước có thể chỉnh điện linh hoạt. Các hàng ghế sau có thể quay 180 độ. Hệ thống đèn viền bắt mắt, sinh động. Sở hữu màn hình TFT 7-inch có thể kết nối Bluetooth. Hệ thống âm thanh Burmester được thiết kế với 15 loa lớn, cho âm thanh cực bốc. Hệ thống điều hòa đa chiều, tự động điều chỉnh. Động cơ 4 xilanh, công suất max đạt được 211 mã lực, mô men 350Nm, vận tốc tối đa 210km/h. Từ Dòng xe Mercedes nào đáng mua nhất hiện nay? Mercedes luôn là một dòng xe đáng mua trên thị trường. Không chỉ có vẻ ngoài thu hút, các mẫu mã đến từ hãng xe sang này đều được trang bị tiện ích tối ưu, động cơ hoạt động tốt nhất. Tuy nhiên, để có được lựa chọn ưng ý, bạn có thể dựa vào bảng so sánh sự khác nhau giữa các xe Mercedes trên. Mỗi dòng xe Mercedes đều đáng mua vì sở hữu những tính năng tuyệt vời Mỗi một loại xe Mercedes đều có ưu thế riêng. Tùy thuộc vào nhu cầu thẩm mỹ, thiết kế, tiện ích, động cơ hay giá thành mà bạn sẽ tìm được chiếc xe hài lòng nhất. Mong rằng với bản so sánh sự khác nhau giữa các dòng xe Mercedes sẽ mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích trước khi tìm mua.
Như các bác đã biết, Mercedes-Benz là một trong những hãng xe lâu đời và danh tiếng nhất trên thế giới. Hiện nay là một công ty con thuộc sở hữu của tập đoàn Daimler AG Tên trước đây là DaimlerChrysler AG. Khi nhắc đến các dòng xe của Mercedes người ta thường nghĩ đến những dòng xe sang trọng và đẳng cấp. Hôm nay em xin chia sẻ một chút kiến thức về cách nhận biết các dòng xe Mercedes mà đặc biệt là nhận biết bộ tam sedan trong gia đình Mercedes là dòng C, E và S. Sự khác nhau giữa các dòng xe MercedesMọi hãng xe trên thế giới luôn có một ngôn ngữ thiết kế chung để tạo sự khác biệt, là đặc điểm nhận dạng với những sản phẩm đến từ các thương hiệu khác, đối với các dòng xe Mercedes cũng vậy. Cách đây không lâu Mercedes đã tung ra thị trường dòng E class W213 có thiết kế tương đồng người anh cả S-class hay tiểu ’S-class’’ dòng C. Chúng ta cùng tìm hiểu sự khác nhau giữa các dòng xe Mercedes. Phần đầu xeCó thể nhận thấy về đầu xe có thiết kế phần lưới tản nhiệt tương đồng với nhau ,có thể nhận thấy 3 nan ở dòng C,E và 4 nan ở dòng S. Bố trí logo nằm trên lưới tản nhiệt Trên phiên bản Luxury . Sự khác biệt nhiều nhất nằm ở kích thước, thiết kế của đèn pha và hốc gió. S-class E-class C-classPhần đuôi xe Về phần đuôi xe mercedes ngoài logo nhận dạng C, E ,S được gắn trên phần cốp, các bác có thể phân biệt qua cụm đèn LED hậu. Khi dòng S có 4 tầng đèn, dòng C và E là 3 tầng đèn và đèn hậu dòng E có thiết kế nhỏ hơn dòng C. S-class E-class C-classKích thước các dòng MercedesVề phần kích thước Chiều dài cơ sở là điểm mấu chốt cách biệt của 3 dòng sedan này. Khi dòng S có chiều dài cơ sở dài nhất lên đến 3035mm, dòng E là 2939mm cuối cùng là C class 2840mm. Nhìn vào các bác có thể thấy được kích thước và khoảng cách của khoang nội thất và toàn diện thân xe. S class E class C classLịch sử các dòng xe MercedesDòng Mercedes S-ClassNếu không bàn về Maybach thì đỉnh cao nhất của dòng sedan Mercedes đó chính là dòng S S-Klasse, hiện tại đã bước sang thế hệ thứ 6 W222. Và các giai đoạn W116 1972-1980, W126 1979-1991, W140 1991-1999, W220 1998-2006 và thế hệ thứ 5 gần đây nhất là W221 2006-2013. Về động cơ, Mercedes S-Class rất đa dạng gồm I6 Diesel V6, V8, V12 Xăng. Hệ dẫn động của S class là cầu sau RWD hay hệ dẫn động 4 bánh 4Matic đã được giới thiệu ở thế hệ thứ 4 W220. S class là một trong những dòng xe sử dụng hệ thống phanh ABS đầu tiên trên thế giới W116 năm 1978. Ngoài ra, dòng sedan S-Class còn có những biến thể như Coupe, Convertible. Những biến thể hiệu suất cao như S63, S65 AMG. S-class không có biến thể Wagon như dòng E và C. Dòng Mercedes E-ClassTrong năm 2016, Mercedes E-Class đã bướt qua thế hệ thứ 5 W213. Các giai đoạn trước gồm W124 1993-1995, W120 1995-2002, W211 2003-2009 và gần đây nhất là W212 2009-2016. Về động cơ qua các thời kỳ. E-Class sử dụng động cơ I4,I6,V6 và V8. Và hệ dẫn động tương tự người anh cả S-class gồm 2 hệ dẫn động phổ biến RWD và 4Matic. Ngoài dòng sedan. E-Class còn có những biến thể như Coupe, Convertible, Wagon. Tương tự S class, bản hiệu suất cao của dòng E class là E63 AMG. Dòng Mercedes C-ClassMercedes C-class, một trong những dòng xe bán chạy nhất của Mercedes ,ra mắt thế giới vào năm 1993 để thay thế cho thế hệ W201. Hiện nay C class đã bước qua thế hệ thứ tư W205, trước đó các thế hệ như W202 1993-2000, W203 2000-2007 và gần đây là W204 2007-2014. Xe sử dụng các loại động cơ như I4,V6 và V8. Cùng hệ dẫn động RWD và dẫn động 4 bánh 4Matic. C-class gồm các biến thể Wagon, Convertible, Coupe. Bản hiệu suất cao của dòng C-class gồm những cái tên như C63 AMG. Các bác có thể thấy một đặc điểm chung của 3 dòng sedan Mercedes là đều không có hệ dẫn động cầu trước - bản độ MercedesĐể đáp ứng nhu cầu người sử dụng muốn có những mẫu xe mang vẻ bề ngoài mạnh mẽ hơn, một công suất mạnh hơn, lái dễ dàng hơn, độ ổn định cao và sử dụng một cách rộng rãi so với những chiếc xe nguyên bản của Mercedes. Từ đó các hãng nâng cấp ra đời để tạo ra những mẫu xe đắt nhất và có hiệu suất cao nhất so với chiếc xe nguyên bản của Mercedes. Em xin chia sẻ & tổng hợp 3 hãng chuyên nâng cấp xe cho được thành lập năm 1967 như một nhà sản xuất động cơ xe đua dưới cái tên là AMG Motorenbau und Entwicklungsgesellschaft mbH, bởi hai cựu kĩ sư của Mercedes tên là Hans Werner Aufrecht và Erhard Melcher ở Burgstall an der Murr, gần Stuttgart. Cái tên "AMG" là viết tắt của Aufrecht, Melcher và Großaspach nơi sinh của Aufrecht. DaimlerChrysler đã giành quyền kiểm soát AMG vào năm 1990 và trở thành sở hữu của AMG vào năm 2005. AMG hiện tại là một công ty con được sở hữu hoàn toàn bởi Daimler AG. Các bác có thể tìm hiểu kĩ hơn lịch sử hình thành và các dòng xe Mercedes-AMG BrabusBrabus được thành lập vào năm 1977 bởi hai nhà sáng lập Brackmann và Bushman. Cái tên Brabus là chữ viết tắt của ba tên đầu của hai nhà sáng lập. Brabus được xem là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của AMG. Nổi tiếng khi nâng cấp mẫu Mercedes S-class W216. Hiện nay Brabus có trụ sở tại Bottrop, Đức. Do Bodo Bushman làm giám đốc điều hành. CarlssonCarlsson được thành lập vào năm 1989 bởi hai anh em Rolf và Andreas Hartge. Như AMG, Carlsson luôn nâng cấp các sản phẩm từ Mercedes. Hiện nay hãng có trụ sở tại Merzig, Đức. Các bác hãy cùng xem mẫu Mercedes C class W205 qua bàn tay của 3 hãng nâng cấp. AMG Brabus CarlssonVà dòng S class qua bàn tay 3 hãng nâng cấp AMG Brabus Carlsson.Theo cá nhân em, xin phép được nhận xét 3 hãng độ là AMG, Brabus và Carlsson. Nếu các bác cần một chiếc xe với ngoại hình cứng cáp, từng đường nét thiết kế một cách ''châu chuốt'' tinh túy. Hơn hết là một động cơ khỏe Từ V8 trở lên được bảo đảm bởi Mercedes thì AMG hoàn toàn phù hợp và thỏa tiêu chí đó. Brabus là hãng xe luôn thích sử dụng vật liệu Carbon trong hầu hết tất cả các dòng sản phẩm của mình. Từ nắp capo đến chụp gương chiếu hậu . Có thể nhận thấy màu đen là màu yêu thích của Brabus ngoài ra còn một số màu như Xám, Vàng - Gold edition hay màu trắng trên mẫu G-class B63 Dubai Police. Những cỗ máy đã được Brabus tùy chỉnh luôn mang một công suất lớn hơn so với AMG hay Carlsson. Nếu các bác cần một mẫu xe phát triển từ Mercedes có vẻ ngoài hầm hố và mang công suất máy lớn, thì Brabus có thể thõa được tiêu chí đấy. Cuối cùng là Carlsson, điểm em thích nhất ở hàng này đó là lazang wheel được thiết kế rất nịnh mắt vì Carlsson xuất thân từ nhà thiết kế lazang, nội thất của hãng luôn được hãng chăm chút thiết kế và phối màu da theo ý chủ nhân. Là hãng có đội đua tham dự những giải đua như 24H,Youngtime Race, Nurburgring .
sự khác nhau giữa các dòng xe mercedes